24 thg 9, 2013

Cách trồng và chăm sóc đậu Cô ve

1. Giống
- Có 2 giống đậu cô ve: giống hạt đen và giống hạt trắng. Giống hạt đen có khả năng chịu mưa hơn giống hạt trắng.
Đậu đũa có 3 giống: hạt trắng, nâu, đỏ trắng. 
 - Công ty cung cấp giống: Cty Đông Tây, Cty CP Giống cây trồng Miền Nam, Trang Nông, Đại Địa....
- Lượng hạt giống cho 1ha: 1,5-2 kg.
2. Thời vụ
- Đậu có thể trồng được quanh năm. Vụ Đông Xuân gieo vào tháng 11, 12 dương lịch. Vụ Hè Thu gieo vào tháng 5, 6 dương lịch.
- Vụ trồng tháng 12, 1 dương lịch thường bị ruồi đục lá (sâu vẽ bùa) gây hại nặng, vụ tháng 7, 9 có sâu đục thân phát triển.
3. Cách gieo: Gieo 2 -3 hạt/ hốc. Sau khi gieo rãi một lớp đất mỏng phía trên, rãi Basudin 10H. Trước khi gieo nên tưới đất trước và sau khi gieo chỉ tưới ít để hạt nẫy mầm, tránh tưới quá nhiều, hạt hút nước nhanh làm rách vỏ hạt, hạt không mọc được.
4. Chuẩn bị đất:
-Có thể trồng được trên nhiều loại đất, nhưng thích hợp nhất là loại đất thịt pha cát, dễ thoát nước. Đất cần được phơi ải trước khi lên líp.
5. Khoảng cách trồng
- Líp rộng 1,2 m, cao 15 - 20 Cấp mới
- Hàng cách hàng 80 - 100 cm, hốc cách hốc 20 - 25 cm, gieo 20 hạt/hốc.
6. Bón phân (tính cho 1 ha)
- Bón lót: phân chuồng hoai 3 - 4 tấn, Super lân 40 kg, urê 10 kg, KCl 18 kg.
- Bón thúc:
* Lần 1 (12-15 ngày sau gieo): urê 100 kg, KCl 80 kg.
* Lần 2 (khi ra hoa rộ, bắt đầu có trái): urê 150 kg, KCl 80 kg.
Có thể dung phân bón lá hoặc vi sinh vật hữu hiệu, phun thêm từ 12-15 ngày sau gieo cho đến khi thu hoạch.
7. Phòng trừ sâu bệnh
- Đậu cô ve bị các loại sâu bệnh hại chính sau: dòi đục lá, sâu đục quả, dòi đục gốc, sâu đo xanh, bệnh đốm lá. Trong đó sâu đục quả là đối tượng khó phòng trị nhất.
Các biện pháp chăm sóc canh tác như bón phân cân đối, cắm chà, tưới nước đầy đủ giúp cho cây có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt. Có thể áp dụng các biện pháp che phủ bạt ny lông để hạn chế cỏ dại và dòi đục lá.
- Đối với dòi đục lá (sâu vẽ bùa): có thể dùng Supergun 600EC, Kampon 600WG, Oman 2EC, Ponton 5.0ME....
- Đối với bọ trĩ: dùng Motsuper 36WG, Chatot 600WG
- Đối với sâu đục quả: Dùng các loại thuốc nhóm Oman 2ME, Ponton 5.0ME, Supergun 600EC… Lưu ý thường xuyên thăm đồng phát hiện và dùng thuốc khi sâu còn nhỏ.
- Đối với bệnh lỡ cổ rễ: dùng các loại thuốc như Athuoctop 480SC, Dipcy 750WG, Haohao 600WG..
- Đối với bệnh trên lá: có nhiều loại thuốc có thể trị được như Athuoctop 480SC, Dipcy 750WG, Haohao 600WG..

Nguồn Trung tâm Khuyến nông thành phố Hồ Chí Minh
ADI: Cho mùa vàng bội thu!

Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây Su Hào

Kỹ thuật trồng su hào


 

Su hào thuộc họ Thập tự, thân của cây phát triển phình to tạo thành của khí sinh, trong củ chứa nhiều chất dinh dưỡng, thường được dùng làm thực phẩm (rau) trong gia đình.



1. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
Thời gian sinh trưởng 90 - 105 ngày.
b) Thời vụ gieo trồng
     - Su hào có thể bắt đầu gieo tù tháng 7 nhưng cho năng điều kiện thích hộp và cho năng suất cao khi gieo vào tháng 9 muộn nhất là hết tháng 11.
c) Trồng su hào
     - Trước khi nhổ nên tưới nước trước một buổi cho dễ nhổ. Tuổi cây giống 30 - 35 ngày.
     - Cây con được gieo trồng vào khay đã chuẩn bị giá thể. Mỗi khay trồng từ 2 - 3 cây. Sau khi trồng xong phải tưới nước ngay, giai đoạn đầu ngày nên tưới 2 lần để cây nhanh bén rễ, sau khi đã bén rễ thì chỉ cần xác định độ ẩm của giá thể để tưới cho cây. Thời gian đầu nên che bớt ánh sáng cho cây mới trồng để cây nhanh hồi phục, sủ dụng lưới đen hoặc đặt khay trồng dưới tán cây khoảng 2-3 ngày thì cho ra điều kiện bình thường.
d) Chăm sóc
     - Bón thúc: Dùng phân đạm để bón thúc cho cây. Sau khi cây bén rễ vài ngày có thể bón thúc, thông thường là hòa phân ra nước để tưới. Giai đoạn đầu loãng và tăng dần lượng phân theo các giai đoạn sinh trưởng. ( Có thể dùng các loại phân bón lá để phun lên cây).
     - Chú ý, thúc lần cuối trước khi thu hoạch khoảng 10 ngày một tuần để củ nẩy đều, mỏng vỏ và đảm bảo an toàn.
     - Vun xới: Thường xuyên xới xáo giá thể để giá thể không bị bí chặt và cắt tỉa những lá già, lá sâu bệnh tạo điều kiện thông thoáng cho cây phát triển thuận lợi, ngăn ngừa sâu bệnh.
2.  Phòng trừ sâu bệnh
     Su hào thuộc họ thập tự nên mắc một số các loại sâu bệnh chủ yếu sau:
     Rệp hại rau: Mặt dưới của lá xuất hiện những con bọ màu trắng, nàu xanh tròn nhỏ, tập trung thành đám đó là những con rệp. Thường xuyên quan sát vườn rau khi thấy xuất hiện phải diệt ngay, số lượng ít nên diệt bằng tay sau đó rửa sạch xác rệp trên lá cây. Nếu mật độ nhiều ta nên Dùng thuốc hóa học Như: Supergung 600EC, Motsuper 36WG, Chatot 600WG...
     Su hào cũng bị các loại sâu ăn lá phá hoại như sâu xanh, sâu tơ là những con sâu nhỏ có màu xanh đậu trên lá cây và cắn lá, tạo những vết cắn nham nhở trên lá làm cho lá bị thương dễ bị nhiễm khuẩn. Nếu số lượng sâu nhiều sâu ăn hết lá là cho cây không quang hợp được và chết. Biện pháp phòng trống là  nên thường xuyên thăm vườn và bắt sâu, phát hiện ổ trứng thì ngắt và tiêu hủy, làm lưới chắn côn trùng không cho các loại bướm vào vườn rau để ngăn chặn chúng đẻ trứng lên rau. Nếu mật độ nhiều ta nên dùng các loại thuốc như: Supergun 600EC, oman 2EC, Ponton 5.0ME, Kampon 600Wp, Danthick 100EC, Sunset 300WG, ...
3. Thu hoạch
     Căn cứ vào thời gian sinh trưởng của từng giống, từng vụ và thấy mặt củ đã bằng, lá non ngừng sinh trưởng thì thu hoạch: kéo dài thêm sẽ già, nhiều xơ, giảm phẩm chất.
ADI: Cho mùa vàng bội thu!

Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây rau Xà Lách !

(TTKNKN-08/07/2012) I. THỜI VỤ : - Xà lách có thể trồng được quanh năm những vụ Đông xuân và Xuân hè cho năng suất cao hơn. Nếu trồng trong vụ Hè phải có giàn che nắng & tránh cường độ mưa lớn. Cần có hệ thống nước tưới đẩy đủ...
II. GIỐNG :
- Sử dụng một số giống có năng suất cao, kháng sâu bệnh tốt (xà lách dún, C.Ty Trang Nông, xà lách "Hai mũi tên đỏ", xà lách búp Mineto..)

- Xử lý hạt giống tr­ước khi gieo bằng Rorval, Aliette, Benlat C, Viben C . . 

- Lư­ợng giống gieo trồng (sau đó nhổ cấy lại) cho 500m2: 300g (600 g/1.000 m2).
Sau khi gieo, phủ một lớp đất mỏng đã trộn phân chuồng hoai, phủ một lớp rơm mỏng. Mùa khô cần t­ới đủ ẩm.
- Phư­ơng pháp tốt nhất: Xử lý hạt giống bằng chế phẩm Comcat (C.ty Lúa Vàng) sau đó gieo trên khay xốp hoặc khay nhựa, đặt trong v­ườn ­ươm, chăm bón khi cây đạt tiêu chuẩn cây giống thì chuyển qua ruộng sản xuất.
III. CHUẨN BỊ ĐẤT TRỒNG:
- Có thể trồng cải trên nhiều loại đất khác nhau, chủ động t­ới tiêu. Đất cần đ­ược cày xới, phơi ải 10 ngày- 15 ngày tưr­ớc khi lên liếp.
- Nên xử lý vôi hoặc bột Dolomite, Silibore trư­ớc khi gieo trồng. Lư­ợng bón từ 40kg - 70 kg/ 1.000m2.
- Mùa mư­a cần che phủ đất bằng rơm hoặc bạt nilon để hạn chế cỏ dại và rửa trôi phân. Không nên trồng liên tục nhiều vụ rau xà lách trên cùng chân đất (cần luân
canh với loại rau có củ hoặc có trái).
- Lên luống: cao 15-20cm, rộng 90cm, rãnh 30cm, đất mặt luống phải bằng phẳng, tơi xốp không gồ ghề để dễ phủ bạt nylon và đục lỗ trồng.
Bón lót: toàn bộ phân chuồng đã ủ hoai mục. Bón với l­ượng 500 - 1.000 kg/ 1.000 m2 (hoặc phân hữu cơ chế biến với l­ượng 200kg-500 kg/1000m2). Phân hữu cơ + 50kg phân lân nội địa (lân nung chảy hoặc lân super) trộn đều và bón lót tr­ước khi
trang bằng mạt luống.
-Phủ bạt: Dùng bạt kích cỡ 90cm, kéo căng, dùng ghim tre ghim thật chặt, hoặc đắp đất cố định bạt.
IV. TRỒNG - CHĂM SÓC:
Mật độ: khoảng cách trồng thích hợp cho xà lách: cây x cây = 15-20cm; hàng cách hàng = 15-20cm. Mật độ 16.000-17.000cây/ 500m2 (32.000 - 34.000 cây / 1 .000 m2).
- Khi cây có từ 2 - 3 lá thật, đem ra cấy, nên cấy vào lúc chiều mát. Cấy xong phun n­ước để cây chặt gốc.
.L­uư ý: L­ượng cây cần dự trữ khoảng 10% với cây nhổ để cấy lại & và dự trữ khoảng 2 % với cây trồng trong khay để trồng dặm nhằm bảo đảm mật độ.
Trồng dặm: tiến hành kiểm tra và trồng dặm ngay sau trồng khoảng 2-3ngày cho những cây chết, bị bệnh. Dặm vào lúc chiều mát, dặm xong phải t­ới n­ước ngay.
V. PHÂN BÓN: (Tính cho l.000m2)
Tổng lượng phân:  phân chuồng hoai 500- 1.000kg (hoặc phân hữu cơ chế biến bón với lư­ợng = 200kg-500kg/1.000 m2); Lân nội địa: 50kg; Ure:12kg; Kali: 12kg; Bánh dầu (nếu có): 30kg.
Bón lót: Toàn bộ phân chuồng hoặc phân hữu cơ 100 % phân lân Bánh dầu 3kg Ure +3kg Kali.
- Bón thúc:
Lần l: ( khi cây có 2 - 3 lá thật): Bón phân ure với l­ượng 3,0 kg/1 .000m2.
Lần 2: 15 ngày sau gieo (NSG): 3kg ure pha với n­ước t­ưới đều cho 1.000 m2.

Lần 3 : (20-25NSG): pha loãng 3,0 kg Ure 3kg Ka li tư­ới đều cho 1 .000 m2

Chú ý: Tùy tình hình sinh tr­ưởng của cây có thể tăng hoặc giảm l­ượng phân cho phù hợp và sử dụng thêm phân bón lá NPK(30- 10- 10). Riêng lần thúc 3 thì xịt phân bón lá NPK(12-0-40 3ca) hoặc loại NPK(20-20-20).
Tuyệt đối ng­ưng sử dụng phân bón tr­ước khi thu hoạch 8-10 ngày
VI. PHÒNG TRỪ SÂU-BÊNH HẠI RAU XÀ LÁCH:.
Sâu hại chính trên nhóm cây xà lách gồm: Sâu xanh, sâu khoang, sâu tơ, sâu xanh da láng. Với những loại sâu này nên sử dụng thuốc trừ sâu như: Supergun 600EC, Oman 2.0EC, Fonton 5.0ME, Kampon 600WP, Danthik 100EC, Sunset 300WP
- Bệnh hại chính: Chết cây con, thối nhũn, đốm vòng: sử dụng Dipcy 750WG, Athuoctop 480SC, Ychatot 900SP ... phun phòng trị. Chú ý quan sát sớm. Liều l­ượng phun có ghi trên bao bì sản phẩm, chú ý ngừng phun thuốc tr­ước khi thu hoạch 8- 10 ngày.
(THU HOẠCH - BẢO QUẢN:.
a. Thu hoạch: Sau khi cấy ra ruộng trồng từ 35-40 ngày có thể thu hoạch, không để quá già làm giảm chất l­ượng sản phẩm, khi thu dùng dao cắt sát gốc.

b. Bảo quản: Bảo quản cẩn thận, tránh để sản phẩm bị dập nát và bụi bặm bám vào, nên đóng gói tr­ước khi vận chuyển; phải đảm bảo tư­ơi, sạch khi đ­ưa ra tiêu thụ.
ADI: Cho Mùa Vàng Bội Thu!


Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây bắp cải

I. Nguồn gốc và điều kiện sinh thái
Cải bắp thuộc nhóm rau có nguồn gốc ôn đới và là cây rau chủ lực trong họ Thập tự, trồng thích hợp nhất trong vụ đông xuân ở các tỉnh phía bắc.
Cải bắp có chỉ số diện tích lá cao, hệ số sử dụng nước rất lớn, nhưng có bộ rễ chùm phát triển nên chịu hạn và chịu nước hơn so với cây su hào và su lơ. Đặc biệt ở cải bắp khả năng phục hồi bộ lá khá cao.
Cây phát triển thuận lợi ở nhiệt độ trung bình ngày 15-200C, chênh lệch biên độ nhiệt độ ngày đêm dao động 50C. Nhiệt độ trên 250C, cải bắp vẫn sinh trưởng nhưng khả năng cuốn bắp hạn chế.
Độ ẩm thích hợp là từ 75-85%, ẩm độ không khí khoảng 80-90%. Đất quá ẩm (trên 90%) kéo dài 3-5 ngày sẽ làm rễ cây nhiễm độc vì làm việc trong điều kiện yếm khí.
Cải bắp thích hợp trên đất giàu dinh dưỡng, hàm lượng mùn cao, thoát nước tốt, độ pH= 6,0-6,5.
II. Biện pháp kỹ thuật
1.       Thời vụ
Ở các tỉnh phía bắc, có 3 vụ trồng cải bắp chủ yếu :
- Vụ sớm: gieo cuối tháng 7 đầu tháng 8, trồng tháng 8 và tháng 9 thu hoạch tháng 11, tháng 12.
- Vụ chính: gieo cuối tháng 9, đầu tháng 10, trồng giữa tháng 10 đến hết tháng 11; thu hoạch tháng 1, tháng 2 năm sau.
- Vụ muộn: gieo tháng 11, trồng giữa tháng 12; thu hoạch tháng 2 - 3 năm sau.
Tuỳ thuộc vào thời vụ gieo trồng để tính tuổi cây con, nhưng khi cây có 4 - 6 lá thật là thời điểm trồng tốt nhất (tuổi cây trong khoảng 20-30 ngày).
2.       Vườn ươm
Làm đất kỹ, lên luống cao 25 - 30cm, rộng 80 - 100cm. Bón lót 1kg phân chuồng hoai mục + 0,2kg lân + 0,1 kg kaly cho 10m2 đất vườn ươm.
Rải phân đều trên mặt luống, đảo đều đất và phân, vét đất ở rãnh phủ lên mặt luống dày  1,5 - 2cm.
Hạt giống nên ngâm trong nước ấm 500C trong 20 phút, sau đó ngâm trong nước lạnh 8 – 10 giờ trước khi gieo.
Lượng hạt giống gieo cho 1m2 đất là: 1,5 - 2 gam, gieo xong phủ lên một lớp trấu, sau đó dùng ô doa tưới đẫm nước.
Trong 3 ngày sau gieo tưới 1 - 2 lần trên ngày, khi hạt nảy mầm nhô lên khỏi mặt đất ngừng tưới 1 - 2 ngày, sau đó cứ 2 ngày tưới một lần.
Khi cây 1 - 2 lá thật tỉa bỏ cây bệnh, cây không đúng giống để mật độ 3 - 4cm/1 cây. Sau mỗi lần nhổ tỉa kết hợp tưới bằng phân chuồng ngâm ngấu pha loãng, không được tưới phân đạm.
Tiêu chuẩn cây giống tốt: Còn nguyên 2 lá tai, phiến lá tròn, đốt sít, mập, lùn. Cây có 4 - 6 lá thật thì nhổ trồng.
3.       Làm đất, bón lót phân
Chọn đất: Nơi trồng rau an toàn phải xa nguồn nước thải, các khu công nghiệp. Đất trồng phải đảm bảo tưới tiêu chủ động.


 
  Làm đất, bón lót phân chuồng, phân vô cơ
Làm đất: Làm đất kỹ, nhỏ, tơi xốp; Luống rộng 1-1,2 m, cao 20-25cm, rãnh luống rộng 20-30cm. Vụ sớm lên luống mai rùa cao để phòng mưa, vụ chính và vụ muộn làm luống phẳng.
Lượng phân bón tính cho 1.000m2:
Phân chuồng 2.000 - 2.500 kg ;              Vôi bột 30 kg;       Lân supe: 35kg.
Đạm 20-24kg;                                          Kaly 17 kg
Bón lót: Toàn bộ phân chuồng, lân, vôi bột, 4 kg đạm + 3,5 kg kaly
Có 2 cách bón lót: trải đều trên mặt ruộng trước khi lên luống hoặc bón vào hốc sau khi lên luống. Nếu bón theo cách thứ 2 phải trộn, đảo đều và lấp trước khi trồng.
4.       Trồng, chăm sóc
Trồng cây: Chọn những cây khoẻ không sâu bệnh, cứng cáp, đồng đều để trồng, nên trồng vào buổi chiều nếu trời nắng, hanh.
  
 Trồng cây con ra ruộng

Mật độ trồng 3.500 - 4.000 cây/1000m2
Khoảng cách trồng: cây cách cây 35 - 40cm, hàng cách hàng 60 - 70cm. Tuỳ thuộc vào khối lượng của 1 cây cải bắp và thời vụ để có thể trồng dầy hơn.
Tưới nước:
Sau khi trồng, tưới đẫm nước, sau đó tưới đều hàng ngày cho tới khi hồi xanh. Sau đó 2 - 3 ngày tưới một lần tuỳ thuộc vào độ ẩm của đất.
Khi cây trải lá bàng có thể tưới rãnh, sau đó phải tháo nước ngay để tránh ngập úng.
Tuyệt đối không được dùng nguồn nước thải, nước ao tù chưa được xử lý để tưới, đặc biệt không tưới nước phân tươi.
Bón thúc:
Bón thúc làm 3 thời kỳ :
- Lần 1 sau trồng 15 ngày: 4kg đạm + 3,5kg kaly, bón cách gốc 10 - 15cm.
- Lần 2 thời kỳ trải lá bàng (30 - 35 ngày sau trồng) bón 6kg đạm + 5kg kaly
- Lần 3 bắt đầu cuốn bắp (45 - 50 ngày sau trồng) 6kg đạm + 5kg kaly.
Các đợt bón thúc đều phải kết hợp xới xáo, làm cỏ và vun gốc.
5.       Quản lý sâu bệnh hại
Áp dụng biện pháp quản lý dịch hại bằng việc thực hiện tổng hợp các biện pháp: vệ sinh đồng ruộng, cày lật đất sớm để tiêu diệt nguồn sâu non, nhộng của sâu khoang, sâu xám, sâu xanh,... Luân canh với cây lúa nước ở vùng rau 2 lúa + 1vụ rau, với hành, tỏi, đậu tương ở vùng chuyên canh rau màu. Thường xuyên quan sát đồng ruộng, phát hiện, bắt giết sâu xám đầu vụ, ngắt ổ trứng và ổ sâu khoang tuổi 1-2, nhổ bỏ kịp thời cây bị héo, nhũn.
Trường hợp mật độ sâu cao, gây ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng có thể dùng một trong các loại thuốc sau: Oman 2.0EC, Supergun 600EC, Fonton 5.0ME, Sunset 300WG, Danthik 100EC ...để hạn chế sự phát triển và gây hại của sâu.
Cây bắp cải thường bị một số loại bệnh chính: Bệnh thối nhũn do vi khuẩn, bệnh đốm lá do nấm. Hạn chế bệnh bằng cách không để ruộng quá ẩm, úng kéo dài; thường xuyên vệ sinh đồng ruộng, làm cỏ, thu gom các lá già… làm cho ruộng sạch, thông thoáng.
Khi cần có thể dùng các thuốc:
- Trừ bệnh thối nhũn có thể dùng: Athuoctop 480SC, Ychatot 900SP…
- Trừ bệnh đốm lá có thể dùng Score, Dipcy 750 WP, Athuoctop 480SC
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc phải tuân thủ theo kỹ thuật “4 đúng” và theo hướng dẫn trên nhãn mác của nhà sản xuất. Thực hiện đúng thời gian cách ly để đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
6.       Thu hoạch

Khi bắp cải cuốn chặt, loại bỏ lá gốc, lá bị bệnh. Lưu ý không làm dập nát và ngâm bắp cải trong nước.
ADI: Cho mùa vàng bội thu!

23 thg 9, 2013

Quy trình và chăm sóc cai thảo

Phần I. Đặc điểm và yêu cầu ngoại cảnh:
1. Đặc điểm thực vật học: Thuộc loại rễ chùm, phân nhánh, khi bộ lá phát triển phía trên thì hệ rễ tiếp tục ăn sâu xuống đất, ăn nông khi cây ở giai đoạn thành thục, hệ rễ ăn sâu khoảng 30cm và rộng khoảng 40cm.
2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh:
Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng dinh dưỡng 23-250C.
Ánh sáng: Là cây ưa ánh sáng ngày dài.
- Ẩm độ: Trong điều kiện đảm bảo đủ ẩm thường xuyên 70-80%, cây sẽ cho năng suất thu hoạch cao.
- Đất và dinh dưỡng: Có thể trồng trên các loại đất khác nhau hoặc đất thịt nhẹ, pH thích hợp 5,5-6.
Phần II. Kỹ thuật trồng và chăm sóc:
1. Giống: Có thể tự gieo cây giống hoặc mua cây giống từ những vườn ươm đủ tiêu chuẩn, có uy tín.
Tiêu chuẩn lựa chọn giống xuất vườn:
Giống
Độ tuổi
(ngày)
Chiều cao cây (cm)
Đường kính cổ rễ (mm)
Số lá thật
Tình trạng cây
Cải
thảo
18-25
8-10
1,5-2,0
4-6
Cây khoẻ mạnh, không dị hình, rễ trắng, ngọn phát triển tốt, không có biểu hiện nhiễm sâu bệnh, đặc biệt là bệnh sưng rễ (do nấmPlasmodiophora brassicae.W)
2. Chuẩn bị đất:
- Chọn đất canh tác: Vệ sinh đồng ruộng dọn sạch các tàn dư thực vật của vụ trước, trồng cách xa các khu công nghiệp, bệnh viện, nhà máy,… (tránh nguồn nước ô nhiễm và nước thải của các nhà máy, bệnh viện). Đất tơi xốp, nhẹ, nhiều mùn, tầng canh tác dày, thoát nước tốt. Rải vôi, tưới nước trước khi cày xới để diệt một số nấm hại trên mặt đất tồn tại từ các vụ trước.
Cày xới độ sâu 20-25cm, phơi ải trong 1-2 tuần, dùng thuốc xử lý đất trước khi trồng cây ít nhất 15 ngày để hạn chế sâu, bệnh hại. Sau đó bón phân lót cày lần cuối.
- Làm luống rộng 120cm, rãnh 20cm, cao 5cm trong mùa khô, 15cm tromg mùa mưa.
3. Trồng và chăm sóc:
* Tại Đà Lạt cải thảo trồng được quanh năm.
- Mật độ, khoảng cách và phương pháp trồng: Khoảng cách trồng: hàng x hàng 35cm, cây x cây 40cm; Mật độ từ 40.000 - 42.000 cây/ha.
Chọn cây khoẻ, đồng đều, không biểu hiện nhiễm sâu, bệnh, trồng cây vào lúc chiều mát, khi trồng cần lấp kín phần bầu đất không vùi quá sâu để đảm bảo tỷ lệ cây sống cao, trồng xong cần tưới đủ ẩm để cây con nhanh chóng phục hồi.
Cây giống gieo trên đất vườn ươm hoặc gieo trong vỉ xốp nếu bị nhiễm sâu tơ thì xử lý ngâm trong 1 phút toàn bộ lá vào dung dịch Regent (1g), Lanate (5g) và BT (5g)/4 lít nước để diệt sâu non và trứng. Chú ý không nhúng rễ.
- Chăm sóc: Một tuần sau khi trồng kiểm tra vườn và trồng dặm những cây yếu, cây chết để đảm bảo mật độ.
- Tưới nước: Sử dụng nguồn nước không bị ô nhiễm, nước giếng khoan, nước suối đầu nguồn, không sử dụng nước thải, nước ao tù, ứ đọng lâu ngày.
Cây cải thảo ưa ẩm, nhưng không chịu được ngập úng. Do vậy, cần cung cấp lượng nước vừa đủ, tránh ngập úng gốc sẽ làm ảnh hưởng đến rễ, tưới 1 lần/ngày, làm mương rảnh thoát nước. Sau khi bón phân tưới vừa đủ đảm bảo phân tan.
- Làm cỏ: Làm cỏ sạch trên luống, rãnh và xung quanh vườn, làm cỏ trước khi bón phân kết hợp xăm xới tạo đất thoáng khí.
4. Phân bón và cách bón phân:
- Phân bón: Lượng phân tổng số tính cho 1 ha/vụ:
Phân chuồng hoai mục: 30-40m3; phân hữu cơ vi sinh: 1.000kg; Vôi bột: 1.000-1.500kg; 
Phân vô cơ N-P-K nguyên chất: 70kg N-50kg P2O5-60kg K2O.
Lưu ý: Đổi lượng phân hóa học nguyên chất qua phân đơn hoặc NPK tương đương: Cách 1: Ure: 152kg; super lân: 312kg; KCl: 100kg.
Cách 2: NPK 16-16-8: 312kg; Ure: 44kg; KCl: 58kg.
Bón theo cách 1:
Hạng mục
Tổng số
Bón lót
Bón thúc
Lần 1
10 NST
Lần 2
25 NST
Lần 3
35 NST
Phân chuồng hoai
30-40 m3
30-40 m3
Vôi bột
1000-1500 kg
1000-1500 kg
Hữu cơ vi sinh
1.000 kg
1.000 kg
Ure
152 kg
50 kg
15 kg
50 kg
37 kg
Super lân
312 kg
312 kg
KCl
100 kg
50 kg
25 kg
25 kg
Bón theo cách 2:
Hạng mục
Tổng số
Bón lót
Bón thúc
Lần 1
10 NST
Lần 2
25 NST
Lần 3
35 NST
Phân chuồng hoai
30-40 m3
30-40 m3
Vôi bột
1000-1500 kg
1000-1500 kg
Hữu cơ vi sinh
1.000 kg
1.000 kg
Ure
44 kg
30 kg
14kg
NPK: 16-16-8
312 kg
112
80 kg
120kg
KCl
58 kg
28 kg
30 kg
* Ghi chú: Trong quá trình chăm sóc có thể phun thêm phân bón lá hoặc các loại phân vi lượng có chứa các thành phần Mg, Mn, Fe, Mo, Cu…liều lượng sử dụng theo khuyến cáo trên bao bì.
Chỉ sử dụng các loại phân bón có tên trong Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam.
Phần III. Sâu hại và biện pháp phòng trừ:
1. Sâu tơ: (Plutella xylostella)
- Bướm hoạt động mạnh về đêm, mạnh nhất là từ chập tối đến nửa đêm. Bướm đẻ trứng rải rác hoặc từng cụm, theo dây dọc ở mặt dưới lá. Sâu non mới nở gặm biểu bì tạo thành những đường rãnh nhỏ ngoằn ngoèo. Sâu lớn ăn toàn bộ biểu bì lá làm cho lá bị thủng lỗ chỗ gây giảm năng suất và chất lượng rau.
- Biện pháp phòng trừ:
+ Biện pháp canh tác: Vệ sinh đồng ruộng, cày lật đất để diệt bớt trứng, nhộng, sâu non và hạn chế mầm bệnh, luân canh với cây trồng khác họ. Trồng xen một số cây tiết ra mùi khó chịu để ngăn ngừa bướm sâu tơ như cà chua, hành, tỏi. tưới nước bằng phương pháp phun mưa và phun thuốc diệt sâu vào buổi chiều tối. Bảo vệ các loài thiên địch của sâu tơ như ong ký sinh Diadegma semiclausum, Ong Cotesia Plutella, nấm ký sinh, bọ đuôi kìm. Có thể quây lưới ruồi cao 1 m để hạn chế sâu bay nhiễm từ vườn khác.
+ Biện pháp hóa học: Sử dụng một số hoạt chất sau để phòng trừ: Oman 2E, Fonton 5.0ME, Supergun 600EC, Kampon 600WP, sunset 300WG, Danthik 300EC........
2. Bọ nhảy: (Phyllotetra Striolata)
- Đặc điểm gây hại: Bọ trưởng thành hoạt động vào lúc sáng sớm hoặc trời mát, trời mưa ít hoạt động, trưởng thành ăn lá làm lá thủng lỗ chỗ, đẻ trứng chủ yếu trong đất, đẻ nhiều vào sau buổi trưa. Sâu non sống trong đất, ăn rễ cây, làm cho cây bị còi cọc, héo hoặc bị thối. Sâu non hoá nhộng ngay trong đất.
- Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, xử lý đất trước khi trồng, luân canh cây trồng khác họ.
Sử dụng các thuốc như Motsuper 36 WG, Supergun 600EC, Chatot 600WP ...
3.  Sâu xám (Agrotis ypsilon)
- Đặc điểm gây hại: Bướm hoạt động giao phối và đẻ trứng ban đêm, thích mùi chua ngọt. Sâu non mới nở gặm lấm tấm biểu bì lá cây, sâu lớn tuổi sống dưới đất, ban đêm bò lên cắn đứt gốc cây. Sâu đẫy sức hoá nhộng trong đất. Sâu xám phát sinh trong điều kiện thời tiết lạnh, ẩm độ cao, chủ yếu phá hại khi cây còn nhỏ.
- Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng thường xuyên, làm sạch cỏ dại xung quanh bờ. Cày xới đất kỹ trước khi trồng. và dùng thuốc Oman 2E, Fonton 5.0ME, Supergun 600EC, Kampon 600WP, sunset 300WG, Danthik 300EC........
4. Sâu khoang: (Spodoptera litura)
- Đặc điểm gây hại: Bướm hoạt động ban đêm, thích các chất có mùi chua ngọt, đẻ trứng thành ổ bám mặt dưới lá. Sâu non sau khi nở sống tập trung, gặm lấm tấm chất xanh của lá. Sâu lớn tuổi phân tán, ăn khuyết lá. Sâu non phá hại mạnh vào ban đêm, hoá nhộng trong đất.
- Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, làm đất kỹ trước khi trồng. Dùng bả chua ngọt để bắt bướm. Ngắt bỏ ổ trứng, diệt sâu non mới nở. Và dùng thuốc hóa học như  Oman 2E, Fonton 5.0ME, Supergun 600EC, Kampon 600WP, sunset 300WG, Danthik 300EC........
5. Rệp (Brevicolyne brassicae)
- Đặc điểm gây hại: Cả rệp non và trưởng thành đều chích hút nhựa cây, làm búp và lá bị xoăn lại, lá nhạt màu hoặc vàng, héo rũ. Ngoài gây hại trực tiếp cho cây trồng, rệp còn là môi giới truyền bệnh virus cho rau. Thời tiết nóng khô thuận lợi cho rệp phát triển.
- Biện pháp phòng trừ: Theo dõi ruộng thường xuyên để kiểm tra sự gia tăng của quần thể rệp. Nếu mật độ rệp thấp có thể loại bỏ bằng cách vặt bỏ những lá bị nhiễm và hủy chúng đi. Sử dụng thuốc supergun 600EC
Phần IV. Bệnh hại và biện pháp phòng trừ:
1. Bệnh thối nhũn (Erwinia carotovora)
- Vết bệnh đầu tiên thường xuất hiện ở các cuống lá già phía dưới gần mặt đất, tạo thành những đốm mọng nước, sau đó thối nhũn. Vết bệnh theo cuống lá phát triển lên phía trên làm cho cả lá bị vàng và thối nhũn. Các lá phía trên cũng có thể bị bệnh và cả cây bị thối. Khi cây bị bệnh, các tế bào trở nên mềm, có nước và nhớt, có mùi lưu huỳnh.
- Biện pháp phòng trừ:
+ Biện pháp canh tác: Làm đất kỹ, lên luống cao để dễ dàng thoát nước, luân canh với cây trồng khác khi đất bị nhiễm nặng. Vệ sinh đồng ruộng, bón phân cân đối, không bón quá nhiều đạm, đặc biệt là trong điều kiện mùa mưa cần tăng cường bón kali.
+ Biện pháp hóa học: Dùng thuốc Athuoctop 480SC, Dipcy 750WP, Ychatot 900SP, Haohao 600WG
2. Bệnh cháy lá: (Xanthomonas campestris):
- Bệnh gây hại ở cả cây giống và cây đã lớn, lá của những cây giống nhiễm bệnh chuyển sang màu vàng và rụng trước khi cây lớn. Trên cây lớn hơn, vết bệnh có màu vàng, xuất hiện trên rìa lá với mũi nhọn hướng vào trong. Những vết bệnh này lan dần vào giữa lá. Diện tích bị nhiễm bệnh chuyển sang màu nâu, các mô cây bị chết. Gân lá ở những vùng bị nhiễm chuyển màu đen có thể nhìn thấy khi cắt lá.
- Biện pháp phòng trừ: Luân canh cần phải thời gian lâu (ít nhất là 3 năm). Chọn cây giống khoẻ mạnh không có triệu chứng của bệnh để trồng. Bón phân cân đối, không bón quá nhiều đạm. Thu dọn kỹ tàn dư, lá già bị bệnh trên ruộng sau khi thu hoạch
Biện pháp phòng trừ Dùng thuốc Athuoctop 480SC, Dipcy 750WP, Ychatot 900SP, Haohao 600WG...
3. Bệnh đốm vòng: (Alternaria brassicae)
- Triệu chứng: Bệnh do nấm Alternaria brassicae Sace gây ra. Triệu chứng của bệnh đốm vòng thường xuất hiện trên những lá già. Lúc đầu là những chấm nhỏ màu đen, sau lan rộng ra thành hình tròn, màu nâu có hình tròn đồng tâm. Trời ẩm ướt trên vết bệnh có lớp nấm xốp màu đen bồ hóng.
- Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh đồng ruộng, xử lý hạt giống bằng nước nóng 500C trong khoảng 30 phút.
Biện pháp phòng trừ Dùng thuốc Athuoctop 480SC, Dipcy 750WP, Ychatot 900SP, Haohao 600WG...
Chú ý phun luân phiên thay đổi các loại thuốc thuộc các nhóm hoạt chất khác nhau và không dùng bất cứ một loại thuốc nào quá 2 lần trong một tháng. Trong khoảng thời gian 40 ngày sau trồng thường dùng các loại thuốc nội hấp, lưu dẫn, sau đó dùng các loại có tác dụng xông hơi, tiếp xúc, nhanh phân giải và thuốc vi sinh.
* Ghi chú: Thực hiện biện pháp phòng trừ tổng hợp đạt kết quả cao hơn sử dụng đơn lẻ phương pháp hóa học.
Chỉ sử dụng các loại thuốc BVTV có tên trong Danh mục thuốc BVTV được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam.
Phần V. Phòng trừ dịch hại tổng hợp
Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM
1. Biện pháp canh tác kỹ thuật: Thường xuyên vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ, cắt tỉa các lá già vàng úa tiêu hủy, luân canh cây trồng khác họ, chọn giống khỏe, sức đề kháng sâu bệnh tốt, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Bón phân cân đối và hợp lý, tăng cường sử dụng phân hữu cơ sinh học, vi sinh, chăm sóc theo yêu cầu sinh lý của cây (tạo cây khỏe). Kiểm tra đồng ruộng phát hiện và kịp thời có biện pháp quản lý thích hợp đối với sâu, bệnh. Thực hiện ghi chép nhật ký đồng ruộng
2. Biện pháp sinh học: Hạn chế sử dụng các loại thuốc hóa học có độ độc cao để bảo vệ các loài ong ký sinh của ruồi đục lá, các loài thiên địch bắt mồi như nhện, bọ đuôi kìm… Sử dụng các chế phẩm sinh học trừ sâu bệnh
3. Biện pháp vật lý: Sử dụng bẫy màu vàng, bôi các chất bám dính: dùng nhựa thông (Colophan) nấu trộn với nhớt xe theo tỉ lệ 4/6, bẫy Pheromone dẫn dụ côn trùng. Có thể sử dụng lưới ruồi cao từ 1,5-1,8m che chắn xung quanh vườn hạn chế ruồi đục lá, sâu, côn trùng gây hại bay từ vườn khác sang.
4. Biện pháp hóa học: Khi sử dụng thuốc phải cân nhắc kỹ theo nguyên tắc 4 đúng (đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng, đúng thuốc) và nhớ đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng.
- Phun khi bệnh chớm xuất hiện, chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật  khi thật cần thiết và theo các yêu cầu sau:
+ Không sử dụng loại thuốc cấm sử dụng cho rau.
+ Chọn các thuốc có hàm lượng hoạt chất thấp, ít độc hại với thiên địch, các động vật khác và con người.
+ Ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học (thuốc vi sinh và thảo mộc).
Phần VI. Thu hoạch, phân loại và xử lý bảo quản sau thu hoạch:
- Khi trồng từ 60-70 ngày thì có thể thu hoạch, tuỳ theo từng giống, thu hoạch khi cây đã cuốn chặt, dùng dao chặt sát gốc, tỉa bỏ lá già, lá sâu bệnh và hạn chế làm dập nát bắp. Sơ chế, đóng gói theo yêu cầu khách hàng.
 ADI: Cho mùa vàng bội thu!